This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Năm, 12 tháng 1, 2017

Tổng quan về ngành công nghệ chế tạo máy

Tổng quan về ngành công nghệ chế tạo máy

Ngành chế tạo  máy đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra các máy móc , thiết bị cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân . Có thể nói rằng không có ngành công nghệ chế tạo máy thì không tồn tại các ngành công nghiệp khác . Vì vậy việc phát triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực công nghệ chế tạo máy có ý nghĩa hàng đầu nhằm thiết kế , hoàn thiện và vận dụng các phương pháp chế tạo , tổ chức và điều khiển quá trình sản xuất  đạt  hiệu quả kinh tế cao nhất .
Bất kể một sản phẩm cơ khí nào cũng được tiến hành như sau :Căn cứ vào yêu cầu sủ dụng , thiết kế ra nguyên lí của thiết bị , từ đó thiết kế ra kết cấu thực sau đó là chế tạo thử nghiệm và sửa đổi hoàn thiện rôi mới đưa vào sản xuất hàng loạt .Nhiệm vụ của nhà thiết kế là phải thiết kế ra những thiết bị đảm bảo phù hợp với yêu cầu sử dụng , còn nhà công nghệ thì căn cứ vào kết cấu đã thiết kế để chuẩn bị vào quá trình sản xuất . Giữa thiết kế và chế tạo có mối quan hệ chặt chẽ . Nhà thiết kế khi nghĩ đến yêu cầu sử dụng của thiết bị đồng thời cũng phải nghĩ đến vấn đề công nghệ  để sản xuất ra chúng .Vì vậy nhà thiết kế cũng phải  nắm vững những kiến thức về công nghệ chế tạo .

   Từ bản thiết kế kết cấu đến khi cho ra sản phẩm là một quá trình phức tạp , chịu tác động của cả yếu tố chủ quan và khách quan , làm cho sản phẩm sau khi chế tạo có sai lệch so với bản thiết kế kết cấu .
   Công nghệ chế tạo máy là lĩnh vực khoa học kỹ thuật có nhiệm vụ nghiên cứu , thiết kế và tổ chức quá trình thực hiện chế tạo sản phẩm cơ khí đạt các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong điều kiện sản xuất cụ thể .
   Công nghệ chế tạo máy là môn liên hệ chặt chẽ giữa lý thuyết và thực tiễn sản xuất . Nó được tổng kết từ thực tiễn sản xuất , được trải qua nhiều lần kiểm nghiệm của sản xuất để không ngưnừg nâng cao trình độ  kỹ thuật , rồi đem vào ứng dụng trong thực tế .
   Hiện nay , khuynh hướng tất yếu của chế tạo máy là tự động hóa và quá trình điều khiển công nghệ qua việc điện  tử  hóa và sử dụng máy vi tính từ khâu chuẩn bị sản xuất cho tới khi sản phẩm ra xưởng .

   Để làm công nghệ đượcn tốt cần phải có sự hiểu biết sâu rộng về các môn học như : Sức bền vật liệu , nguyên lý máy , nguyên lý cắt kim loại .Các môn tín toán  về thiết kế đồ gá , thiết kế nhà máy cơ khí

Tìm hiểu về ngành công nghệ chế tạo máy

Tìm hiểu về ngành công nghệ chế tạo máy

Công Nghệ Chế Tạo Máy là ngành mũi nhọn trong việc chế tạo ra các loại máy móc, thiết bị sản xuất. Đây là ngành quyết định trình độ kỹ thuật và công nghệ của một đất nước. Nhiều bạn đọc hay nhầm lẫn giữa ngành công nghệ chế tạo máy và cơ khí. Sự khác biệt chính giữa 2 chuyên ngành này là ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí học về các hệ thống tự động thiết kế và gia công còn công nghệ chế tạo máy học về các phương pháp thiết kết chế tạo gia công các chi tiết trong lĩnh vực cơ khí.
I. MỤC TIÊU CHUNG
Nhằm đào tạo những kỹ sư có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có sức khỏe; có nền tảng vững chắc về kiến thức toán học, khoa học cơ bản và cơ sở kỹ thuật; có kiến thức chuyên môn, kiến thức cơ bản về quản lý, tổ chức và điều hành sản xuất; có kỹ năng thực hành cơ bản và kỹ năng làm việc theo nhóm; có trình độ ngoại ngữ tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển của lĩnh vực Cơ khí chế tạo máy. Chương trình chú trọng đến việc phát triển các kỹ năng phân tích, các giải pháp kỹ thuật có thể có, qua đó sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ kiến thức thích nghi với môi trường làm việc cạnh tranh và luôn thay đổi.


II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Phẩm chất:
Có phẩm chất chính trị, đạo đức tư cách và đủ sức khỏe để tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
2. Kiến thức:
Trang bị cho sinh viên các kiến thức vững vàng về khoa học cơ bản như Toán, Lý, Hóa; các kiến thức cơ sở ngành; các kiến thức chuyên ngành Cơ khí chế tạo máy bao gồm kiến thức về tính toán, thiết kế cơ khí trong hệ thống sản xuất chế tạo máy, tự động hoá quá trình sản xuất, các công nghệ sản xuất hiện đại, tổ chức và quản lý sản xuất.
3. Kỹ năng:
a. Kỹ năng thiết kế:                                                                                                     
Trang bị cho sinh viên kỹ năng thiết kế chế tạo máy và chi tiét máy, hệ thống sản xuất và các loại sản phẩm là  thiết bị phục vụ nền kinh tế quóc dân và cộng đồng.
b. Kỹ năng tổ chức thực hiện:
Trang bị cho sinh viên kỹ năng tự tổ chức thực hiện các quá trình gia công, sản xuất chi tiết máy và máy, từ khâu chuẩn bị cho đến gia công chế tạo ra thành phẩm.
c. Kỹ năng quản lý, điều hành:
Trang bị cho sinh viên kỹ năng quản lý, điều hành các quá trình gia công, điều hành hệ thống sản xuất cơ khí và hệ thống sản xuất công nghiệp có liên quan.
d. Kỹ năng vận hành:
Trang bị cho sinh viên các kỹ năng về vận hành thiết bị, bảo quản, bảo dưỡng máy móc thiết bị...
e. Phân tích và xử lý thông tin:
Trang bị cho sinh viên kỹ năng thu thập xử lý thông tin, phân tích các yêu cầu, giới hạn mục tiêu thiết kế qua các điều kiện ràng buộc. Các môn học cung cấp kỹ năng phân tích, mô tả công việc thiết kế, chế tạo hay giải quyết một nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể  dựa trên các tài  liệu, văn kiện, các bản vẽ hoặc mô hình thực tế. 
f. Giải quyết vấn đề:
Trang bị cho sinh viên kỹ năng tìm lời giải qua các bước phân tích và các công cụ hỗ trợ. Các đồ án môn học và đồ án tốt nghiệp giúp sinh viên rèn luyện phương pháp tư duy, quy trình thực hiện cần thiết khi tìm kiếm giải pháp kỹ thuật.
g. Giao tiếp:
Trang bị cho sinh viên những kỹ năng trình bày, diễn đạt vấn đề, giải thích những giải pháp phức tạp, giải pháp thay thế.... thông qua các báo cáo kỹ thuật theo tiêu chuẩn chuyên nghiệp (đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp) hay các báo cáo thuyết trình chuyên môn.
h. Làm việc theo nhóm:
Trang  bị  cho  sinh  viên  tinh thần đoàn kết hợp tác trong học tập và trong các hoạt động; phương  pháp làm việc ở những vai trò khác nhau trong một tập thể, phương pháp tổ chức, quản lý  để đạt được hiệu quả  từ nhóm sinh viên với những trình độ chuyên môn , hoàn cảnh,  sở thích, môi trường sống,... khác nhau  …
i. Ngoại ngữ:
Trang  bị  cho  sinh  viên  có  kiến  thức  ngoại  ngữ  nhất  định  trong  tham  khảo  tài  liệu chuyên môn và giao tiếp (tương đương Toeic - 450 điểm).
4.Thái độ:
Trang bị cho sinh viên ý thức trách nhiệm đối với công việc, đối với cộng đồng, tinh thần hợp tác, tương trợ, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp.


Phương pháp đảm bảo độ chính xác gia công trên máy công cụ

Phương pháp đảm bảo độ chính xác gia công trên máy công cụ


Phương pháp đo dò - cắt thử.
Nội dung của phương pháp : sau khi gá đặt xong, người thợ đưa dao vào cắt thử một đoạn ngắn trên chi tiết gia công sau đó dừng máy để kiểm tra kích thước. Nếu kích thước nhận được chưa đạt yêu cầu thì tiếp tục chỉnh dao ăn sâu vào rồi lại cắt thử và kiểm tra. Qúa trình cứ lặp lại như vậy cho đến khi kích thước nhận được đạt yêu cầu theo bản vẽ thì mới tiến hành cắt hết chiều dài l của chi tiết. Quá trình được thực hiện như vậy cho từng chiếc chi tiết gia công.

Ưu điểm:
- Có thể đạt được độ chính xác gia công một cách chủ động, nghĩa là khi muốn đạt độ chính xác cao thì sử dụng các thiết bị đo có độ chính xác và thợ có tay nghề cao. Nếu độ chính xác gia công không yêu cầu cao thì sử dụng các thiết bị đo thông thường và thợ có tay nghề thấp.
- Có thể loại trừ ảnh hưởng sai số do mòn dao đến độ chính xác gia công.
- Không cần đồ gá phức tạp.
- Có thể tận dụng một số phôi kém chính xác bằng cách phân bố lại lượng dư.
Nhược điểm:
- Độ chính xác gia công phụ thuộc vào tay nghề công nhân và bị giới hạn bởi chiều dày lớp cắt bé nhất.
- Do phải đo dò từng chi tiết nên năng suất rất thấp.
- Do phải tập trung cao độ nên người thợ chóng mệt mỏi do đó dễ gây ra phế phẩm.
- Do năng suất thấp và do cần thợ đứng máy có tay nghề cao nên giá thành cao.
Phạm vi sử dụng:
- Phương pháp này thường được sử dụng trong sản xuất đơn chiếc loạt nhỏ, trong sửa chữa, lắp ráp.

- Trong sản xuất loạt lớn hàng khối ở những nguyên công cần độ chính xác cao người ta vẫn sử dụng phương pháp này.

Phương pháp Chỉnh sẵn dao

Phương pháp Chỉnh sẵn dao

Theo phương pháp này độ chính xác gia công được đảm bảo nhờ dụng cụ cắt có vị trí tương quan chính xác so với chi tiết gia công hay nói cách khác chi tiết gia công cũng có một vị trí tương quan chính xác đối với dụng cụ cắt (Máy và dao đã được chỉnh sẵn). Vị trí này được đảm bảo nhờ độ định vị của đồ gá tác dụng lên các mặt định vị của chi tiết.Quá trình được thực hiện cho cả loạt chi tiết gia công.
Ưu điểm:
- Độ chính xác gia công đặt được ổn định, không phụ thuộc tay nghề công nhân và không phụ thuộc vào chiều dày cắt bé nhất.
- Chỉ cắt một lần là đạt kích thước nên năng suất cao.

Nhược điểm:
- Đòi hỏi phải có đồ gá phức tạp do đó chỉ sử dụng có hiệu quả khi sản lượng gia công đủ lớn.
- Phôi cần đảm bảo một độ chính xác nhất định.
- Độ mòn của dao sẽ ảnh hưởng rất lớn tới độ chính xác gia công.
Phạm vi sử dụng.
- Phương pháp này thường được sử dụng trong sản xuất loạt lớn hàng khối.

Ngày nay nhờ sự tiến bộ nhanh chóng của KHKT đặc biệt là các ngành điện tử, công nghệ thông tin , điều khiển tự động .v.v. nên trong ngành chế tạo máy người ta còn đảm bảo độ chính xác bằng cách đo lường tự động ngay trong quá trình gia công. Các thông số đo được sẽ làm tín hiệu để điều chỉnh tự động độ chính xác gia công.

Nguyên công trong công nghệ chế tạo máy là gì?

Nguyên công trong công nghệ chế tạo máy là gì?

Nguyên công là một phần của quá trình công nghệ, được hoàn thành một cách liên tục tại một chỗ làm việc do một hay một nhóm công nhân thực hiện. Ở đây, nguyên công được đặc trưng bởi 3 điều kiện cơ bản, đó là hoàn thành, tính liên tục trên đối tượng sản xuất và vị trí làm việc. Trong quá trình thực hiện quy trình công nghệ nếu chúng ta thay đổi 1 trong 3 điều kiện trên thì ta đã chuyển sang một nguyên công khác
Gia công tiện
Ví dụ: Nếu ta tiện đầu A rồi trở đầu để tiện đầu B (hoặc ngược lại) thì vẫn thuộc một nguyên công vì vẫn đảm bảo tính chất liên tục và vị trí làm việc. Nhưng nếu tiện đầu A cho cả loạt xong rồi mới trở lại tiện đầu B cũng cho cả loạt đó thì thành hai nguyên công vì đã không đảm bảo được tính liên tục, có sự gián đoạn khi tiện các bề mặt khác nhau trên chi tiết. Hoặc tiện đầu A ở máy này, đầu B tiện ở máy khác thì rõ ràng đã hai nguyên công vì vị trí làm việc đã thay đổi.
Nguyên công là đơn vị cơ bản của quá trình công nghệ. Việc chọn số lượng nguyên công sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng và giá thành sản phẩm, việc phân chia quá trình công nghệ ra thành các nguyên công có ý nghĩa kỹ thuật và kinh tế.

* Ý nghĩa kỹ thuật:
Mỗi một phương pháp cắt gọt có một khả năng công nghệ nhất định (khả năng về tạo hình bề mặt cũng như chất lượng đạt được). Vì vậy, xuất phát từ yêu cầu kỹ thuật và dạng bề mặt cần tạo hình mà ta phải chọn phương pháp gia công tương ứng hay nói cách khác chọn nguyên công phù hợp.
Ví dụ: Ta không thể thực hiện được việc tiện các cổ trục và phay rãnh then ở cùng một chỗ làm việc. Tiện các cổ trục được thực hiện trên máy tiện, phay rãnh then thực hiện trên máy phay.

* Ý nghĩa kinh tế:
Khi thực hiện công việc, tùy thuộc mức độ phức tạp của hình dạng bề mặt, tùy thuộc số lượng chi tiết cần gia công, độ chính xác, chất lượng bề mặt yêu cầu mà ta phân tán hoặc tập trung nguyên công nhằm mục đích đảm bảo sự cân bằng cho nhịp sản xuất, đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất.


Ví dụ: Trên một máy, không nên gia công cả thô và tinh mà nên chia gia công thô và tinh trên hai máy. Vì khi gia công thô cần máy có công suất lớn, năng suất cao, không cần chính xác cao để đạt hiệu quả kinh tế (lấy phần lớn lượng dư); khi gia công tinh thì cần máy có độ chính xác cao để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của chi tiết.

Khái niệm chuẩn trong công nghệ chế tạo máy

Khái niệm chuẩn trong công nghệ chế tạo máy

Về phương diện hình học, Chuẩn dùng trong chế tạo máy là một tập hợp đường, điểm ,bề mặt của chi tiết được dùng làm căn cứ để xác định vị trí của một tập hợp đường, điểm ,bề mặt khác của chi tiết đo hay của các chi tiết khác trong một mối quan hệ lắp ráp nhất định.
Để phân loại Chuẩn có nhiều quan điểm. Nếu phân loại chuẩn theo quá trình hình thành các bề mặt ta có sơ đồ phân loại chuân như sau:
I. Chuẩn thiết kế.
Chuẩn thiết kế là một tập hợp đường, điểm, bề mặt được dùng làm căn cứ để ghi các kích thước thiết kế. Ví dụ:
Đặc điểm nổi bật của Chuẩn thiết kế là các bề chuẩn có vai trò tương đương nhau và kích thước thiết kế là vô hướng.
Nguyên nhân: Trong quá trình thiết kế , các bề mặt được hình thành đồng thời


II. Chuẩn công nghệ.
Đặc điểm chung của chuẩn công nghệ là các bề mặt chuẩn không có vai trò tương đương nhau và kích thước công nghệ có hướng rõ ràng.
Nguyên nhân: Trong công nghệ các bề mặt bao giờ cũng được hình thành theo một quy trình, quy phạm nhất định.
1. Chuẩn công nghệ gia công.
a. Chuẩn định vị.
Là một tập hợp đường, điểm , bề mặt của chi tiết được dùng làm căn cứ để xác định vị trí của chi tiết trong HTCN.
Trong chuẩn định vị, tuỳ theo chức năng sử dụng chuẩn người ta chia ra:
+ Chuẩn định vị tỳ (Chuẩn tỳ).
Là các mặt chuẩn vừa làm nhiệm vụ định vị vừa tỳ vào đồ định vị của đồ gá.
+ Chuẩn định vị không tỳ (Chuẩn không tỳ).
Là các mặt chuẩn chỉ làm nhiệm vụ định vị mà không tỳ vào đồ định vị của đồ gá.
Trong chuẩn định vị, tuỳ theo chất lượng bề mặt chuẩn người ta chia ra:
+ Chuẩn thô.
Là những bề mặt chưa qua gia công cơ lần nào.
+ Chuẩn tinh.
Là những bề mặt đã được gia công cơ ít nhất một lần.
Trong chuẩn tinh, tuỳ theo chức năng sử dụng chuẩn người ta chia ra:
- Chuẩn tinh chính.
Chuẩn tinh là các bề mặt chuẩn vừa dùng trong quá trình gia công vừa dùng trong quá trình lắp ráp sau này.
- Chuẩn tinh phụ.
Chuẩn tinh phụ là các bề mặt chuẩn chỉ dùng trong quá trình gia công mà không dùng trong quá trình lắp ráp sau này.
b. Chuẩn đo lường.
Chuẩn đo lường dùng trong quá trình gia công là một tập hợp đường, điểm, bề mặt của chi tiết được dùng làm căn cứ để đo lường, kiểm tra vị trí của bề mặt đang gia công (Kiểm tra kích thước nguyên công)
2. Chuẩn công nghệ lắp ráp (Chuẩn lắp ráp).
a. Chuẩn định vị lắp ráp (Chuẩn lắp ráp).
Là một tập hợp đường, điểm , bề mặt của chi tiết được dùng làm căn cứ để xác định vị trí của một tập hợp đường, điểm,,bề mặt khác của chi tiết khác trong một mối quan hệ lắp ráp nhất định.
b. Chuẩn đo lường.
Chuẩn đo lường dùng trong quá trình láp ráp là một tập hợp đường, điểm, bề mặt của chi tiết được dùng làm căn cứ để đo lường, kiểm tra vị trí của một tập hợp đường, điểm, bề mặt khác của chi tiết khác trong một mối quan hệ lắp ráp nhất định
4.1.3 Chú ý
1 / Nếu phân loại chuẩn theo quan hệ về vị trí của các bề mặt chuẩn trong một sơ đồ gá đặt ta có sơ đồ phân loại chuẩn như sau:
+ Chuẩn khởi xuất.
Chuẩn khởi xuất là các bề mặt được hình thành ở nguyên công (bước) trước và được dùng làm căn cứ để xác định vị trí của bề mặt đang gia công.
Kích thước khởi xuất là kích thước nối từ chuẩn khởi xuất đến bề mặt gia công.
+ Chuẩn định vị.
Theo quan điểm phân koại này, chuẩn định vị chính là chuẩn định vị dùng trong quá trình gia công.
+ Chuẩn đo lường:
Theo quan điểm phân koại này, chuẩn đo lường chính là chuẩn đo lường dùng trong quá trình gia công.
+ Chuẩn chỉnh dao ( Chuẩn điều chỉnh).
Là một tập hợp đường, điểm , bề mặt thuộc một chi tiết nào đó trong HTCN được dùng làm căn cứ để gá đặt dụng cụ cắt theo đúng kích thức điều chỉnh.
+ Chuẩn cơ sở.

Là một tập hợp đường, điểm , bề mặt thuộc một chi tiết nào đó trong HTCN được coi có vị trí không thay đổi khi gá đặt cả loạt chi tiết gia công.

Định hướng nhân lực cho ngành cơ khí chế tạo

Định hướng nhân lực cho ngành cơ khí chế tạo

Việc suy thoái kinh tế đã làm thay đổi tương đối từ cái nhìn của xã hội về giá trị của nghề nghiệp. Đã có không ít những ngành nghề "hot" đã bị "rớt giá" thảm hại, trong khi một số nghề nghiệp vẫn giữ được phong độ vốn có của mình. Cũng có những nghề nghiệp đã trở nên có giá trị hơn nhờ khủng hoảng và cơ khí là một trong số những nghề đó. Các kỹ sư cơ khí tại Anh trung bình kiếm được một mức lương lên đến 40.000 bảng Anh/năm và tại Mỹ mức lương đó là 67.600 USD/năm, với tiềm năng có thể nâng mức thu nhập lên tới sáu con số.
Nhân lực ngành cơ khí thiếu hụt nghiêm trọng
Hiện các khu công nghiệp chế xuất trên địa bàn các tỉnh phía Nam như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai và các tỉnh lân cận luôn luôn đặt trong tình trạng thiếu hụt đội ngũ kỹ sư lành nghề về các ngành chế tạo máy, tiện, phay… dù đăng tuyển khá nhiều với những mức đãi ngộ hấp dẫn. Còn tại thị trường lao động các tỉnh phía Bắc, các công ty cơ khí ở các các khu công nghiệp ở Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên cũng có nhu cầu tuyển dụng ngành nghề này khá lớn. Trên các trang web tuyển dụng như Việc làm 24h, Tìm việc nhanh hay Careerlink…thì cơ khí là một trong những ngành mà các doanh nghiệp có nhu cầu lớn nhất.


Theo dự báo của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh (Falmi) về nhu cầu nhân lực giai đoạn từ 2015 - 2020 thì nhu cầu nhóm ngành Cơ khí - Luyện kim - Công nghệ ô tô xe máy lại đứng đầu, chiếm tỷ lệ 28% nhu cầu lao động. Trong đó nhân sự trình độ trung cấp có nhu cầu nhiều nhất, chiếm tới 50%, kế đến là cao đẳng - đại học (30%), lao động phổ thông (20%). Tuy nhiên, theo ông Trần Anh Tuấn, Phó giám đốc Falmi, nguồn cung mới chỉ đáp ứng 60% nhu cầu. Nhu cầu nhân lực có trình độ, kinh nghiệm trong lĩnh vực này có xu hướng tăng, điều này đòi hỏi người lao động phải chủ động nâng cao kiến thức không ngừng nghỉ, mức độ đào thải cao nên ai không đáp ứng sẽ bị loại khỏi "cuộc chơi".


Đặc biệt, trong khi nguồn nhân lực cơ khí trong nước đang thiếu trầm trọng thì học viên ngành này lại thích đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài thay vì làm việc cho các công ty cơ khí trong nước. Nhiều công ty tuyển thợ cơ khí chế tạo máy, kĩ sư cơ khí tại Hàn Quốc với mức lương hấp dẫn 30 triệu đồng/tháng, làm việc tại Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản với nhiều chế độ ưu đãi nên rất thu hút các lao động Việt Nam. Chính vì thế, các công ty cơ khí trong nước càng thiếu hụt nguồn lao động.

Chọn phôi trong quy trình gia công chi tiết xy lanh lớn

Chọn phôi trong quy trình gia công chi tiết xy lanh lớn :

1.Chọn dạng phôi:
- Có rất nhiều phương pháp để tạo nên phôi. Do đó cần phải phân tích (phân tích ưu điểm, khuyết điểm) giữa các kiểu tạo phôi với nhau nhằm tìm ra phương pháp tạo phôi thích hợp cho quá trình gia công cơ sau này, nên ta có một số phương pháp tạo phôi sau:
2. Phôi đúc:
- Phôi đúc có cơ tính không cao bằng phôi rèn dập, nhưng việc chế tạo khuôn đúc cho những chi tiết khá phức tạp vẫn dễ dàng, thiết bị lại khá đơn giản. Đồng thời chi tiết rất phù hợp với những chi tiết có vật liệu là gang vì có những đặc điểm như sau:
+ Lượng dư phân bố đều.
+ Tiết kiệm được vật liệu.
+ Giá thành rẻ, được dùng phổ biến.
+ Độ đồng đều của phôi cao, do đó việc điều chỉnh máy khi gia công giảm
+ Tuy nhiên phôi đúc khó phát hiện khuyết tật bên trong (chỉ phát hiện lúc gia công) nên làm giảm năng suất và hiệu quả.

* Kết luận:
- Từ các phương pháp tạo phôi , ta nhận thấy phôi đúc là phù hợp với chi tiết đã cho nhất vì có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp khác
- Vậy ta chọn phương pháp để tạo ra chi tiết là dạng phôi đúc.
3. Phương pháp chế tạo phôi:
- Trong đúc phôi có những phương pháp như sau:
a. Đúc trong khuôn cát mẫu gỗ:
- Chất lượng bề mặt vật đúc không cao, giá thành thấp, trang thiết bị đơn giản, thích hợp cho dạng sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.
- Loại phôi này có cấp chính xác: .
- Độ nhám bề mặt: .
b. Đúc trong khuôn cát mẫu kim loại:
- Nếu công việc thực hiện bằng máy thì có cấp chính xác khá cao, giá thành cao hơn so với đúc trong khuôn mẫu bằng gỗ. Loại này phù hợp với dạng sản xuất hàng loạt vừa và lớn.
- Loại phôi này có cấp chính xác: .
- Độ nhám bề mặt: .
c.Đúc trong khuôn kim loại:
- Độ chính xác cao nhưng giá thành thiết bị dầu tư lớn, phôi có hình dáng gần giống với chi tiết. Giá thành sản phẩm cao. Loại này phù hợp với dạng sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối.
- Loại phôi này có cấp chính xác:
- Độ nhám bề mặt: .